Thông tư 53/2016/TT-BCA Quy định cách thực hiện khai báo, thông tin tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Thông tư số 53/2016/TT-BCA ban hành ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo
1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử),
2. Cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.
Khai báo thông tin tạm trú
1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
2. Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
3. Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.
Tin mới:
- Bộ Luật Lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mới nhất 2020 - Nghị định 152/2020 NĐ-CP
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Xuất nhập cảnh
- Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định biểu mẫu xin cấp visa, thị thực tạm trú cho người nước ngoài
- Luật 47/2014/QH13 Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Luật số 51/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- Các câu hỏi liên quan đến thủ tục, điều kiện, quy định xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam nhập cảnh trong giai đoạn Covid ?
- Luật quy định về lý lịch tư pháp Việt Nam
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Bộ luật lao động 2012 - Luật số 10/2012/QH13
- Cơ sở pháp lý chứng minh tính hợp pháp của visa nhập cảnh sân bay Việt Nam
Tin cũ hơn:
- NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2016/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ: QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
- Thông tư 31/2015/TT-BCA Hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước
- Nghị quyết 79/NQ-CP - Quy định danh sách cấp visa điện tử cho công dân 80 nước và danh sách các cửa khẩu được phép cho người nước ngoài nhập cảnh
- Nghị quyết 80/NQ-CP - Quy định về việc miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- Nghị định 07/2017/NĐ-CP - Quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam
- Bộ Luật Lao động mới nhất 01/01/2021 - Số 45/2019/QH14 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019
- Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam qua mạng điện tử
- Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Nghị định 75/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều bổ sung của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người